ThS.BSNT. Thân Thị Ngọc Lan
Khoa Hô Hấp - Bệnh viện đa khoa Tâm Anh Hà Nội
Bệnh lao là gì?
Bệnh lao là một bệnh lây nhiễm do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis - MTB) gây nên. Vi khuẩn lao có thể gây bệnh ở tất cả các bộ phận của cơ thể, trong đó lao phổi là thể lao phổ biến nhất (chiếm 80-85%), và là nguồn lây chính cho người xung quanh. Bệnh lao lây qua đường không khí do hít phải các hạt bụi nhỏ có chứa vi khuẩn lao được thải ra khi người mắc lao phổi trong giai đoạn tiến triển ho, khạc, hắt hơi. Bệnh lao có thể điều trị khỏi và dự phòng được, tuy nhiên nếu không phát hiện và điều trị kịp thời đúng cách có thể dẫn đến tử vong.
Bệnh lao có phải là bệnh di truyền không?
Bệnh lao không phải là bệnh di truyền mà bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm. Vi khuẩn lao lây lan qua không khí từ người này sang người khác. Khi người mắc bệnh lao phổi ho, nói hoặc hát, vi khuẩn lao trong các giọt bắn có thể phát tán vào không khí. Những người ở gần có thể hít phải những vi khuẩn này và bị nhiễm bệnh.
Bệnh lao KHÔNG lây lan qua:
Khi một người hít phải vi khuẩn lao, vi khuẩn có thể cư trú trong phổi và bắt đầu phát triển. Từ đó, chúng có thể di chuyển theo máu đến các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như hạch bạch huyết, thận, bàng quang, cột sống, khớp và não.
Bệnh lao ở phổi hoặc hầu họng có thể lây nhiễm. Điều này có nghĩa là vi khuẩn có thể lây sang người khác. Bệnh lao ở các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như thận hoặc cột sống, thường không lây nhiễm.
Những người mắc bệnh lao có nhiều khả năng lây bệnh sang cho những người mà họ tiếp xúc hàng ngày, bao gồm các thành viên trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp hoặc bạn học.
Bệnh lao nguy hiểm như thế nào?
Nếu không được chẩn đoán và điều trị chính xác, kịp thời, bệnh lao có thể trở thành một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, có khả năng đe dọa tính mạng.
Bệnh lao có thể không có triệu chứng nên có khi bị nhiễm bệnh mà không nhận biết được. Trong một số trường hợp, bệnh lao có các triệu chứng nhẹ tương tự như cảm lạnh, có thể làm trì hoãn hoặc ngăn cản người bệnh tìm kiếm sự chăm sóc y tế.
Với bệnh lao hoạt động, vi khuẩn sẽ nhân lên và tấn công cơ thể. Nhiễm lao chủ yếu ảnh hưởng đến phổi nhưng cũng có thể lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như: xương, não, hạch bạch huyết, thận, da, xương sống. Khi bệnh lao hoạt động, nó sẽ làm tăng nguy cơ mắc thêm các vấn đề sức khỏe và thậm chí có thể đe dọa đến tính mạng. Một số người, bao gồm trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ và những người có hệ thống miễn dịch bị tổn thương, có nguy cơ mắc bệnh lao hoạt động cao hơn so với dân số nói chung.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có tới 66% những người mắc bệnh lao và không được điều trị có thể tử vong. Tuy nhiên, nếu được điều trị đúng cách, tỷ lệ tử vong do bệnh lao là rất hiếm.
Một nghiên cứu năm 2014 cho thấy, ngay cả sau khi điều trị bệnh lao thành công, những người bị nhiễm trùng vẫn mất trung bình 3,6 năm tuổi thọ so với những người chưa bao giờ mắc bệnh lao. Các phát hiện từ một nghiên cứu năm 2020 lưu ý rằng, nếu không điều trị, người mắc bệnh lao có thể mất trung bình 7 năm so với tuổi thọ trung bình.
Mặc dù bệnh lao có thể làm giảm tuổi thọ nhưng việc điều trị sẽ cứu được mạng sống. Các chuyên gia cho rằng các phương pháp điều trị hiện tại đã cứu được hơn 53 triệu mạng sống trên toàn thế giới kể từ năm 2000. Và hầu hết những người mắc bệnh lao đều tiếp tục sống một cuộc sống bình thường.
Khi nào cần tầm soát bệnh lao?
Người nghi mắc bệnh lao là người có ít nhất một trong các biểu hiện sau: triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao, tình trạng bệnh lý hoặc yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh lao, hình ảnh bất thường nghi lao trên Xquang ngực hoặc phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác.
Triệu chứng lâm sàng nghi mắc lao ở người lớn:
Ho kéo dài trên 02 tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu) là triệu chứng nghi lao quan trọng nhất. Ngoài ra có thể có các biểu hiện:
- Gầy sút, kém ăn, mệt mỏi;
- Sốt nhẹ về chiều, sốt kéo dài không rõ nguyên nhân trên 02 tuần;
- Ra mồ hôi đêm;
- Đau ngực, đôi khi khó thở.
Triệu chứng lâm sàng nghi mắc lao ở trẻ em:
Bệnh diễn biến kéo dài trên 02 tuần, với ít nhất một trong các biểu hiện:
- Ho kéo dài;
- Khò khè kéo dài, tái diễn không đáp ứng với thuốc giãn phế quản;
- Giảm cân hoặc không tăng cân không rõ nguyên nhân trong vòng 03 tháng gần đây;
- Sốt không rõ nguyên nhân;
- Mệt mỏi, giảm chơi đùa;
- Chán ăn;
- Ra mồ hôi đêm;
- Triệu chứng viêm phổi cấp tính không đáp ứng với điều trị kháng sinh 02 tuần.
Triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao ngoài phổi: có thể có các triệu chứng toàn thân và các triệu chứng tại cơ quan ngoài phổi nghi mắc lao.
Tình trạng bệnh lý hoặc yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh lao
- Người tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây, đặc biệt trẻ em.
- Người có tiền sử chẩn đoán, điều trị bệnh lao.
- Người có rối loạn, suy giảm miễn dịch, như: bệnh tự miễn, nhiễm HIV, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài (Corticosteroid), hoá chất điều trị ung thư, hoặc mắc các bệnh suy giảm miễn dịch khác.
- Người mắc các bệnh mạn tính: đái tháo đường, suy thận mạn, v.v...
- Trẻ em suy dinh dưỡng, đặc biệt là suy dinh dưỡng nặng và trẻ em chưa được tiêm phòng vaccine BCG.
- Người sống trong môi trường khép kín, thông gió kém, như: quản giáo, tù nhân, người bệnh tâm thần,…
- Người nghiện ma tuý, rượu, thuốc lá, thuốc lào.
- Nhân viên y tế, đặc biệt nhân viên y tế chuyên khoa lao và bệnh phổi.
Bệnh lao có điều trị khỏi được không? Phải điều trị như thế nào?
Nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời, đại đa số các trường hợp mắc bệnh lao đều có thể chữa khỏi.
Bệnh lao tiềm ẩn có thể không có triệu chứng nhưng vẫn cần điều trị. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh chống lao để giúp loại bỏ vi khuẩn khỏi cơ thể bạn và ngăn chặn nó phát triển thành bệnh lao hoạt động. Việc chỉ định phác đồ điều trị cần căn cứ vào một số yếu tố sau đây: sự sẵn có của thuốc, cân nhắc độ tuổi, tính an toàn, và tuân thủ điều trị của người bệnh, tiền sử dị ứng của người bệnh với các thuốc điều trị, tình trạng nhiễm HIV và điều trị ARV, tình trạng thai nghén hoặc dự kiến thai nghén thời gian tới, phương pháp tránh thai đang sử dụng, các bệnh đồng mắc và các thuốc đang điều trị, tiền sử tiếp xúc bệnh nhân lao kháng thuốc, kết quả kháng sinh đồ của bệnh nhân lao định hướng, các khả năng có chống chỉ định: viêm gan đợt cấp, men gan tăng cao, bệnh thần kinh ngoại biên, v.v...Thời gian điều trị có thể kéo dài từ 3-6 tháng tùy thuộc vào phác đồ điều trị.
Bệnh lao đang hoạt động cũng được điều trị bằng các kháng sinh có tác dụng trên vi khuẩn lao. Nguyên tắc điều trị chung cho các thể bệnh lao bao gồm: phối hợp các thuốc chống lao, dùng thuốc đúng liều, dùng thuốc đều đặn và dùng thuốc đủ thời gian. Việc lựa chọn phác đồ điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng nhạy cảm hoặc kháng thuốc của vi khuẩn lao, sự sẵn có của thuốc, độ tuổi, tính an toàn, tiền sử dị ứng hoặc một số đối tượng đặc biệt hoặc có bệnh lý đồng mắc kèm theo. Thời gian điều trị kéo dài trong 6–12 tháng, đối với trường hợp mắc lao kháng thuốc thời gian điều trị kéo dài hơn. Hãy chắc chắn hoàn thành toàn bộ liệu trình điều trị, ngay cả khi bạn cảm thấy ổn. Bỏ qua hoặc thiếu một liều có thể làm tăng nguy cơ kháng thuốc, khiến việc điều trị trở nên khó khăn hơn nhiều.
Thuốc điều trị lao có gây tác dụng phụ nào không?
Quản lý các tác dụng phụ của thuốc là rất quan trọng trong việc giúp người bệnh hoàn thành việc điều trị bệnh lao, từ đó làm giảm thiểu tác động của bệnh lao đối với sức khỏe của người bệnh và ngăn chặn họ lây bệnh sang người khác.
Tác dụng phụ của thuốc điều trị lao phụ thuộc vào phác đồ điều trị. Những triệu chứng này có thể từ nhẹ nhưng vẫn gây khó chịu đến nặng và đôi khi người bệnh cần phải thay đổi thuốc điều trị. Việc đối phó với các tác dụng phụ trong ít nhất sáu tháng điều trị có thể là một thách thức rất lớn đối với người bệnh và bác sĩ điều trị. Nhìn chung, các thuốc hàng một dùng để điều trị bệnh lao nhạy cảm với thuốc có khả năng dung nạp tốt hơn so với các thuốc điều trị bệnh lao kháng thuốc.
Một số tác dụng phụ thường gặp:
Bệnh nhân dùng rifampin (RIF) hoặc rifapentine (RPT) sẽ nhận thấy nước tiểu và các chất dịch cơ thể khác có màu cam. Điều này là bình thường.
Một số phản ứng nghiêm trọng:
Trường hợp người bệnh xuất hiện vàng mắt hoặc vàng da, cần ngừng thuốc và báo lại ngay cho bác sĩ.
Nếu người bệnh thấy nhìn mờ hoặc rối loạn màu sắc, cần ngừng thuốc lao và thông báo cho bác sĩ điều trị ngay và cần đi khám lại càng sớm càng tốt.
Buồn nôn (cảm giác buồn nôn) là tác dụng phụ thường gặp ở hầu hết thuốc điều trị lao. Tuy nhiên, nếu người bệnh bị nôn mửa thì thuốc điều trị có thể không được hấp thụ vào cơ thể một cách chính xác. Nếu người bệnh bị nôn mửa hoặc cảm thấy khó chịu, đau bụng, hãy báo cho bác sĩ biết ngay khi có thể.
Có thể xảy ra phát ban hoặc ngứa da nhưng thường tự khỏi. Trường hợp xuất hiện các triệu chứng nặng của phản ứng dị ứng như phù mắt, môi, khó thở, đau tức ngực, đau bụng, người mệt thỉu, người bệnh cần dừng thuốc và đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời đồng thời thông báo cho bác sĩ điều trị về phản ứng này.
Để hạn chế sự xuất hiện của các tác dụng phụ, trước khi bắt đầu điều trị người bệnh nên báo cho bác sĩ điều trị:
Bên cạnh đó, những người mắc bệnh lao nên được xét nghiệm đánh giá các vấn đề về gan và thận trước khi bắt đầu điều trị. Nếu có lo ngại về chức năng gan hoặc thận của họ, cần phải theo dõi cẩn thận trong suốt quá trình điều trị. Những người nhiễm HIV đang dùng liệu pháp kháng vi-rút ngoài thuốc trị lao có thể gặp nhiều vấn đề hơn với tác dụng phụ của một số loại thuốc trị lao. Họ sẽ cần được theo dõi trong suốt quá trình điều trị và có thể cần điều chỉnh liều.
Cách phòng tránh lây nhiễm cho gia đình và người xung quanh như thế nào?
– Người bệnh phải tuân thủ điều trị lao theo đúng hướng dẫn của bác sĩ. Như vậy mới đạt hiệu quả điều trị, tránh nguy cơ lây nhiễm. Đặc biệt các trường hợp còn ho khạc ra vi khuẩn lao, có xét nghiệm đờm AFB dương tính.
– Tránh lây nhiễm vi khuẩn lao cho người xung quanh bằng cách:
– Vệ sinh môi trường nhà ở của người bệnh sạch sẽ. Đảm bảo cửa ra vào, cửa sổ, ô thoáng được thông khí tự nhiên, có ánh nắng.
– Thường xuyên giặt giũ phơi nắng đồ dùng cá nhân, chiếu, chăn, màn.
Dinh dưỡng cho người bệnh lao?
Chế độ dinh dưỡng đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý bệnh lao (TB). Sử dụng đúng loại thực phẩm có thể giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, hỗ trợ phục hồi và ngăn ngừa các biến chứng nặng hơn. Người bệnh lao nên được bổ sung một số loại thực phẩm sau:
Protein rất quan trọng cho sự phát triển, sửa chữa và duy trì các mô trong cơ thể và bệnh nhân lao cần nhiều protein hơn để hỗ trợ phục hồi. Thực phẩm giàu protein như trứng, thịt nạc, thịt gia cầm, cá, đậu, đậu lăng và các loại hạt là nguồn cung cấp protein tuyệt vời. Tiêu thụ thực phẩm giàu protein có thể giúp ngăn ngừa mất cơ, thúc đẩy quá trình lành vết thương và tăng cường hệ thống miễn dịch.
Bệnh nhân lao thường cần thêm calo để giúp phục hồi. Tiêu thụ thực phẩm có hàm lượng calo cao có thể cung cấp năng lượng cần thiết. Một số thực phẩm giàu calo có thể được đưa vào chế độ ăn cho bệnh lao là bơ, phô mai, các loại hạt, bơ đậu phộng, sữa nguyên chất, sữa chua, trái cây sấy khô, sô cô la đen và granola. Điều quan trọng là phải tiêu thụ những thực phẩm này một cách điều độ với hàm lượng hợp lý và không chỉ dựa vào chúng để cung cấp lượng calo.
Vi chất dinh dưỡng là những chất mà cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng, khi thiếu sẽ dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng cho cơ thể. Chúng bao gồm các vitamin và khoáng chất, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ thống miễn dịch, hỗ trợ phục hồi và ngăn ngừa các biến chứng nặng hơn. Tiêu thụ thực phẩm giàu vi chất dinh dưỡng như các loại rau có lá màu xanh đậm, quả mọng, trái cây họ cam quýt, các loại hạt và hạt có thể giúp đảm bảo cơ thể nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết để hoạt động bình thường.
Các siêu thực phẩm như nghệ, tỏi, gừng và trà xanh có đặc tính chống viêm và tăng cường miễn dịch có thể hỗ trợ kiểm soát bệnh lao. Củ nghệ có chứa chất curcumin, được chứng minh là có tác dụng kháng khuẩn và chống viêm. Tỏi và gừng có đặc tính tăng cường miễn dịch có thể giúp chống nhiễm trùng, trong khi trà xanh rất giàu chất chống oxy hóa có thể giúp bảo vệ chống lại tổn thương tế bào.
Carbs tốt là một phần thiết yếu của chế độ ăn uống lành mạnh, đặc biệt đối với bệnh nhân lao. Carbs tốt là carbohydrate phức tạp, giàu chất xơ và chất dinh dưỡng, chẳng hạn như bánh mì nguyên hạt, mì ống và gạo lứt. Những thực phẩm này cung cấp cho cơ thể năng lượng bền vững và giúp ổn định lượng đường trong máu, ngăn ngừa sự tăng cao đột ngột có thể dẫn đến mệt mỏi và suy nhược.
Đầu tư vào chất béo tốt rất quan trọng đối với bệnh nhân lao vì họ cần nguồn năng lượng lành mạnh để hỗ trợ phục hồi. Chất béo tốt, chẳng hạn như chất béo có trong bơ, các loại hạt, hạt và dầu ô liu, rất giàu axit béo thiết yếu có thể giúp cải thiện sức khỏe tim mạch, chức năng não và chức năng hệ thống miễn dịch. Những chất béo này cũng có thể giúp điều chỉnh tình trạng viêm trong cơ thể, giúp bệnh nhân lao giảm nguy cơ biến chứng.
Một số thực phẩm cần hạn chế hoặc tránh khi mắc bệnh lao:
Làm thế nào để chung sống với người bệnh lao?
Khi sống chung với người mắc bệnh lao, điều quan trọng là phải tuân theo các biện pháp bảo vệ để giảm nguy cơ mắc bệnh lao hoặc lây sang người khác. Dưới đây là một số biện pháp chăm sóc bệnh nhân lao tại nhà:
Giữ bàn tay của bạn luôn sạch sẽ.
Cách ly bệnh nhân trong 1-2 tháng đầu tiên.
Đeo khẩu trang trước khi tiếp xúc bệnh nhân.
Hạn chế tiếp xúc gần với bệnh nhân.
Theo dõi sức khỏe của bạn thường xuyên.
Bản thân việc sống chung với người mắc bệnh lao có thể khiến tinh thần kiệt sức. Tuy nhiên, việc hỗ trợ tinh thần cho bệnh nhân lao là điều cần thiết để họ có được sức khỏe tinh thần tốt vì họ thường xuyên gặp căng thẳng và lo lắng.
Vaccine phòng bệnh lao
BCG (bacille Calmette-Guerin) được biết đến là một loại vắc-xin phòng ngừa bệnh lao (TB). Trong vắc-xin BCG có chứa một dạng vi khuẩn gây ra bệnh lao. Tuy nhiên vi khuẩn này đã được làm yếu đi vì vậy nó không có khả năng gây bệnh và có tác dụng bảo vệ.
Vắc-xin BCG thường được khuyến cáo cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nó đặc biệt hiệu quả trong việc phòng ngừa các hình thái lao nguy hiểm, trong đó có lao màng não với độ bảo vệ lên tới 70%. Đối với người lớn không mắc bệnh lao và chưa được chủng ngừa trước đây nhưng thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố phơi nhiễm cũng nên được chủng ngừa. Ngoài ra, BCG cũng rất hiệu quả trong việc ngăn ngừa nhiễm loét Buruli và các khuẩn lao không điển hình khác